Giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ khi dùng làm luận văn, điểm mạnh và điểm yếu

SERVQUAL là một mô hình dùng dể quản lý chất lượng dịch vụ, được Zeithaml, Parasuraman & Berry phát triển vào giữa những năm 1980 để đo lường chất lượng trong mảng dịch vụ.

Thang  đo  SERVQUAL  được ghép từ 2 từ SERVice – Dịch vụ và QUALity – Chất  lượng.

Các tác giả ban đầu định ra mô hình bao gồm 10 biến về chất lượng dịch vụ, nhưng theo thời gian, các nhân tố được thu hẹp còn 5 nhân tố là : sự tin cậy, sự đảm bảo, sự hữu hình, sự cảm thông và sự đáp ứng. (reliability, assurance, tangibles, empathy and responsiveness) vào do đó được viết tắt là RATER.

Áp dụng vào việc lập mô hình làm luận văn kinh tế ở Việt Nam hiện nay, thông thường nhân tố phụ thuộc sẽ là sự thỏa mãn của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng (customer satisfaction), nhân tố độc lập là 5 nhân tố ở trên (sự tin cậy, sự đảm bảo, sự hữu hình, sự cảm thông và sự đáp ứng). Tùy vào loại chất lượng dịch vụ được đo lường thì sẽ có một số thay đổi về câu hỏi, về thêm bớt nhân tố. Ví dụ chất lượng dịch vụ của hoạt động ngân hàng sẽ được đo lường khác với chất lượng dịch vụ siêu thị. Do đó bước nghiên cứu định tính là rất quan trọng để xác định mô hình.

Điểm mạnh: thang đo đã có sẵn, chỉ cần nghiên cứu định tính thêm bớt câu hỏi là có thể triển khai khảo sát. Và vì mô hình này là mô hình tổng quát nên áp dụng được cho hầu hết các loại dịch vụ.

Điểm yếu:Tuy nhiên các bạn cũng lưu ý là vì mô hình này quá thông dụng nên hiện nay một số giáo viên hướng dẫn khi nghe các bạn nói tên đề tài về sự hài lòng, sự thỏa mãn… Sẽ không có hứng thú mấy, điều đó đồng nghĩa với các bạn phải tìm tòi nhiều mô hình hơn nữa để áp dụng cho mình. Theo nhóm hỗ trợ, nếu áp dụng mô hình này qua nghiên cứu cấu trúc tuyến tính, kết hợp với phần mềm amos sẽ tốt hơn. Tuy nhiên điều này cần nhiều thời gian để các bạn tìm hiểu về SEM, AMOS.

Nghiên cứu của Parasuraman (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng  cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm  nhận thực tế về dịch vụ mà họ hưởng thụ. Các nhà nghiên cứu này đưa ra mô  hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ. Các câu hỏi được thiết kế ra để đo lường các khái niệm thuộc 5 nhân tố trên  trong mô hình. Đo lường mỗi khái niệm 2 khía cạnh: khía cạnh mọng đợi về chất lượng dịch vụ và khía cạnh cảm nhận về dịch vụ mà họ thật sự nhận được. Do đó, khi chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng thật sự nhận được, thì chất lượng dịch vụ được tính là thấp.

Theo nghiên cứu của  Parasuraman & Ctg (1988) đã cho ra đời thang đo chất  lượng dịch vụ (Thang đo SERVQUAL) với 21 biến quan sát thuộc 5 nhóm  thành phần của chất lượng dịch vụ

 Nhóm mức độ tin cậy: đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ  đã đề ra với 5 biến quan sát:

1.Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác  định, thì công ty sẽ thực hiện.

2.Khi bạn gặp vấn  đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành  trong giải quyết vấn đề..

3.Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên.

4.Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ  thực hiện

5.Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực  hiện

Nhóm mức độ đáp ứng: đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và  đúng hạn với 3 biến quan sát: 

1.Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.

2.Nhân viên công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.

3.Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp   ứng yêu cầu của bạn.

Nhóm năng lực phục vụ: đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm của  đơn vị dịch vụ cho khách hàng với 4 biến quan sát:

1.Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng  đối với bạn.

2.Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ.

3.Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với  bạn.

4.Nhân viên trong công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của  bạn

Nhóm mức độ đồng cảm: đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm  sóc từng cá nhân khách hàng với 4 biến quan sát:

1.Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.

2.Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân  bạn.

3.Công ty XYZ thể hiện sự chú ý  đặc biệt  đến những quan tâm nhiều  nhất của bạn.

4.Nhân viên trong công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của  bạn

Nhóm phương tiện vật chất hữu hình: đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại  của các trang thiết bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của  các nhân viên phục vụ với 5 biến quan sát:

1.Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại.

2.Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn.

3.Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, lịch sự

4.Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công  ty XYZ.

5.Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện