Phương pháp nghiên cứu khoa học (research methods)

1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được hiểu (i) là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội, ví dụ: phương pháp biện chứng, phương pháp so sánh thực nghiệm; (ii) là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó, ví dụ: phương pháp học tập, làm việc có phương pháp. Phương pháp không chỉ là vấn đề lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi vì chính phương pháp góp phần quyết định thành công của mọi quá trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủp háp, con đường, bí quyết, quy trình công nghệ để chúng ta thực hiện công việc nghiên cứu khoa học.

Phương pháp nghiên cứu khoa học là những công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu khoa học giúp thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin, kiến thức để phục vụ cho việc tìm ra điều mới mẻ,… Các phương pháp nghiên cứu khoa học mang tính hệ thống tức là phương pháp này phải đi liền với phương pháp khác theo một chuỗi nhất định đảm bảo tính thống nhất và khá dễ sử dụng. Các phương pháp khoa học là một thực nghiệm phương pháp tiếp thu kiến thức vốn là đặc trưng sự phát triển của khoa học ít nhất là từ thế kỷ 17. Nó liên quan đến việc quan sát cẩn thận, áp dụng sự hoài nghi nghiêm ngặt về những gì được quan sát, cho rằng các giả định nhận thức có thể làm sai lệch cách người ta diễn giải quan sát . Nó liên quan đến việc đưa ra các giả thuyết , thông qua cảm ứng , dựa trên những quan sát, thử nghiệm dựa trên thực nghiệm và đo lường các khoản khấu trừ rút ra từ các giả thuyết, có thể sàng lọc (hoặc loại bỏ) các giả thuyết dựa trên những phát hiện thực nghiệm. Đó là nguyên tắc của phương pháp khoa học, như được phân biệt với một loạt các bước dứt khoát áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp khoa học

Bản chất của nghiên cứu khoa học là từ những hiện tượng chúng ta cảm nhận được để tìm ra các quy luật của các hiện tượng đó.Nhưng bản chất bao giờ cũng nằm sâu trong nhiều tầng hiện tượng, vì vậy để nhận ra được bản chất nằm sâu trongnhiều tầng hiện tượng và nhận ra được quy luật vận động của chúng đòi hỏi chúng ta phải có phương pháp nghiên cứukhoa học. Như vậy phương pháp chính là sản phẩm của sự nhận thức đúng quy luật của đối tượng nghiên cứu. Đếnlượt mình, phương pháp là công cụ có hiệu quả để tiếp tục nhận thức sâu hơn và cải tạo tốt hơn đối tượng đó. Trongthực tế cuộc sống của chúng ta người thành công là người biết sử dụng phương pháp.

Như vậy, bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con người sử dụng một cách có ý thức các quyluật vận động của đối tượng như một phương tiện để khám phá chính đối tượng đó. Phương pháp nghiên cứu chính là con đường dẫn nhà khoa học đạt tới mục đích sáng tạo.

2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học:

– Phương pháp bao giờ cũng là cách làm việc của chủ thể nhằm vào các đối tượng cụ thể, ở đây có hai điều chú ý là:chủ thể và đối tượng.

– Phương pháp là cách làm việc của chủ thể, cho nên nó gắn chặt với chủ thể và như vậy phương pháp có mặt chủquan. Mặt chủ quan của phương pháp chính là năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của chủ thể, thểhiện trong việc ý thức được các quy luật vận động của đối tượng và sử dụng chúng để khám phá chính đối tượng.

– Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm của đối tượng, phương pháp gắnchặt với đối tượng, và như vậy phương pháp có mặt khách quan. Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong hoạt động của chủ thể. Đặc điểm của đối tượng chỉ dẫn cách chọn phương pháp làm việc, Trong nghiêncứu khoa học cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan. Các quy luật khách quan tự chúng chưa phải là phươngpháp, nhưng nhờ có chúng mà ta phát hiện ra phương pháp. Ý thức về sự sáng tạo của con người phải tiếp cận đượccác quy luật khách quan của thế giới.

– Phương pháp có tính mục đích vì hoạt động của con người đều có mục đích, mục đích nghiên cứu các đề tài nghiêncứu khoa học chỉ đạo việc tìm tòi và lựa chọn phương pháp nghiên cứu và ngược lại nếu lựa chọn phương pháp chính xác, phù hợp sẽ làm cho mục đích nghiên cứu đạt tới nhanh hơn, và đôi khi vượt qua cả yêu cầu mà mục đích đã dựkiến ban đầu.

– Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp là hình thức vận độngcủa nội dung. Nội dung công việc quy định phương pháp làm việc. Trong mỗi đề tài khoa học đều có phương pháp cụthể, trong mỗi ngành khoa học có một hệ thống phương pháp đặc trưng.

– Phương pháp nghiên cứu khoa học có một cấu trúc đặc biệt đó là một hệ thống các thao tác được sắp xếp theo mộtchương trình tối ưu. Sự thành công nhanh chóng hay không của một hoạt động nghiên cứu chính là phát hiện đượchay không lôgic tối ưu của các thao tác hoạt động và sử dụng nó một cách có ý thức.

– Phương pháp nghiên cứu khoa học luôn cần có các công cụ hỗ trợ, cần có các phương tiện kỹ thuật hiện đại với độchính xác cao. Phương tiện và phương pháp là hai phạm trù khác nhau nhưng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau căncứ vào đối tượng nghiên cứu mà ta chọn phương pháp nghiên cứu, theo yêu cầu của phương pháp nghiên cứu màchọn các phương tiện phù hợp, nhiều khi còn cần phải tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu một đối tượng nàođó. Chính các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt tới độ chính xác cao.